Wednesday, November 9, 2016

Thủ tục cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy

1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy:
- Trình tự thực hiện:
 Bước 1: Tổ chức và cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
 Bước 2: Tổ chức và cá nhân nộp hồ sơ tại Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh, số 258 đường Trần Hưng Đạo, quận 1;
 * Đối với người nộp hồ sơ: Người nộp hồ sơ phải là chủ đầu tư hoặc đơn vị, cá nhân được chủ đầu tư ủy quyền bằng văn bản. Đơn vị được ủy quyền phải liên quan trực tiếp đến công trình (đơn vị thiết kế, thi công…) người đại diện cho đơn vị được chủ đầu tư ủy quyền phải có giấy giới thiệu; nếu hồ sơ thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt kèm theo và hồ sơ phải có xác nhận của chủ đầu tư.

Danh mục các cơ sơ phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy:
1. Dự án quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị các loại; dự án quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp tỉnh trở lên.
2. Dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy chữa cháy của đô thị, khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp tỉnh trở lên.
3. Nhà ở tập thể, nhà chung cư cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà ở khác cao từ 7 tầng trở lên.
4. Bệnh viện, nhà điều dưỡng cấp huyện trở lên; bệnh viện khác, nhà điều dưỡng, cơ sở khám, chữa bệnh đa khoa từ 25 giường trở lên; cơ sở khám, chữa bệnh chuyên khoa và dịch vụ y tế khác từ 10 giường trở lên.
5. Trường học, cơ sở giáo dục từ 3 tầng trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 5.000 m3 trở lên; nhà trẻ, mẫu giáo có 100 cháu trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 1000 m3 trở lên.
6. Chợ kiên cố và bán kiên cố thuộc thẩm quyền cấp huyện trở lên phê duyệt dự án thiết kế xây dựng; Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hoá có tổng diện tích các gian hàng từ 300m3 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
7. Rạp hát, rạp chiếu phim, hội trường, nhà văn hoá, sân vận động, nhà thi đấu thể thao, những nơi tập trung đông người khác có thiết kế từ 200 chỗ ngồi trở lên; vũ trường, câu lạc bộ, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí và những công trình công cộng khác có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
8. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
9. Nhà hành chính, trụ sở làm việc của cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị, xã hội cấp huyện trở lên; nhà hành chính, trụ sở, nhà văn phòng làm việc khác từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
10. Nhà lưu trữ, thư viện, bảo tàng, triển lãm thuộc Nhà nước quản lý.
11. Nhà, công trình thuộc cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích 5.000 m3 trở lên.
12. Đài phát thanh, truyền hình, cơ sở bưu chính viễn thông từ cấp huyện trở lên.
13. Ga, cảng hàng không; cảng biển, cảng sông, bến tàu thuỷ, các bến xe, từ cấp huyện quản lý trở lên; nhà ga đường sắt xây dựng ở nội thành, nội thị.
14. Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí đốt hoá lỏng.
15. Kho, cảng xuất nhập, bảo quản vật liệu nổ, xăng dầu, khí đốt hoá lỏng.
16. Kho hàng hoá, vật tư khác có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
17. Nhà, công trình thuộc cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp thuộc thẩm quyền cấp huyện trở lên phê duyệt dự án thiết kế xây dựng.
18. Nhà máy điện; trạm biến áp từ 35 KV trở lên.
19. Công trình an ninh, quốc phòng có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc có yêu cầu bảo vệ đặc biệt.
20. Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển quy mô khu vực và quốc gia thuộc các lĩnh vực.
21. Công trình ngầm, công trình trong hang hầm có nguy hiểm về cháy, nổ.
22. Dự án, thiết kế lắp đặt mới hoặc cải tạo hệ thống, thiết bị kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy.
Thời gian nhận hồ sơ của Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố: Buổi sáng từ 7giờ 30 đến 11giờ 30, buổi chiều từ 13giờ đến 17giờ từ thứ Hai đến thứ Sáu và buổi sáng thứ Bảy hàng tuần (ngày lễ nghỉ).
 * Đối với cán bộ nhận hồ sơ: Kiểm tra hồ sơ thẩm duyệt phòng cháy và chữa cháy:
+ Nếu hồ sơ hợp lệ (hồ sơ có đủ thành phần theo quy định), cán bộ nhận hồ sơ sẽ nhận vào và cấp Phiếu nhận hồ sơ thẩm duyệt cho tổ chức, cá nhân, trong đó có ghi ngày trả kết quả.
+ Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì cán bộ nhận hồ sơ sẽ hướng dẫn cho tổ chức và cá nhân điều chỉnh, bổ sung theo quy định.
 Bước 3:  Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu nhận hồ sơ, chủ đầu tư hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân đến Phòng tiếp nhận hồ sơ để nhận kết quả thẩm duyệt về PCCC. Buổi sáng từ 7giờ 30 đến 11giờ 30, buổi chiều từ 13giờ đến 17giờ từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần (ngày lễ nghỉ).
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
+ Đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (theo mẫu)
+ Đối với việc chấp thuận địa điểm xây dựng công trình gồm:
·     Văn bản của chủ đầu tư đề nghị chấp thuận địa điểm xây dựng, trong đó nêu rõ đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình dự kiến xây dựng.
·      Tài liệu hoặc bản vẽ thể hiện rõ địa điểm, hướng gió chủ đạo, các thông tin về địa hình của khu đất, về khí hậu, thuỷ văn, khoảng cách từ công trình dự kiến xây dựng đến các cơ sở, công trình xung quanh
+ Đối với thiết kế công trình:
·      Văn bản đề nghị thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư; trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo;
·      Bản sao giấy phép đầu tư và chứng chỉ quy hoạch hay thoả thuận về địa điểm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
·      Các bản vẽ và bản thuyết minh thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 13 hoặc Điều 14 của Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003:
* Số lượng hồ sơ gồm 03 bộ (nếu hồ sơ thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt kèm theo và hồ sơ phải có xác nhận của chủ đầu tư).
- Thời hạn giải quyết:
* Thời hạn là không quá 20 ngày làm việc đối với dự án quy hoạch, dự án xây dựng;
* Thời hạn là không quá 30 ngày làm việc đối với dự án, công trình thuộc nhóm A và không quá 20 ngày làm việc đối với dự án quy hoạch, dự án xây dựng, công trình thuộc nhóm B, C, theo quy định tại khoản 4, điều 16 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ.
- Đối tượng thực hiện: Cá nhân, tổ chức.
- Cơ quan thực hiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh (trừ các dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát PCCC - Bộ Công an, quy định tại điểm a , khoản 5, mục IV, Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ).
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): không có.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố.
+ Cơ quan phối hợp (nếu có): không có.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
- Lệ phí: không có.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
 * Tại Điều 13 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ qui định: Yêu cầu phòng cháy và chữa cháy khi lập quy hoạch, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Khi lập quy hoạch dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có giải pháp thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm các nội dung sau:
1. Địa điểm xây dựng công trình, cụm công trình, bố trí các khu đất, các lô nhà phải bảo đảm chống cháy lan, giảm tối thiểu tác hại của nhiệt, khói bụi, khí độc do đám cháy sinh ra đối với các khu vực dân cư và công trình xung quanh;
2. Hệ thống giao thông, khoảng trống phải đủ kích thước và tải trọng  bảo đảm cho phương tiện chữa cháy cơ giới triển khai các hoạt động chữa cháy;
3. Hệ thống cấp nước bảo đảm việc cấp nước chữa cháy; hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện phải bảo đảm phục vụ các hoạt động chữa cháy, thông tin báo cháy;
4. Bố trí địa điểm xây dựng đơn vị phòng cháy và chữa cháy ở khu vực trung tâm, thuận lợi về giao thông, thông tin liên lạc và có đủ diện tích bảo đảm cho các hoạt động thường trực sẵn sàng chiến đấu, tập luyện, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy theo quy định của Bộ Công an;
5. Trong dự án phải có dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy;
* Tại Điều 14 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ qui định: Yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy khi lập dự án và thiết kế xây dựng công trình. Khi lập dự án và thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công trình phải có các giải pháp thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm các nội dung sau:
1. Địa điểm xây dựng công trình bảo đảm khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình xung quanh;
2. Bậc chịu lửa hay mức độ chịu lửa của công trình phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của công trình; có giải pháp đảm bảo ngăn cháy và chống cháy lan giữa các hạng mục của công trình và giữa công trình này với công trình khác;
3. Công nghệ sản xuất, hệ thống điện, chống sét, chống nổ của công trình và bố trí các hệ thống, máy móc, thiết bị vật tư bảo đảm các yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
4. Hệ thống thoát nạn gồm cửa, lối đi, hành lang, cầu thang chung, cửa, lối đi, cầu thang dành riêng cho thoát nạn, thiết bị chiếu sáng và chỉ dẫn lối thoát, thiết bị thông gió và hút khói, thiết bị cứu người, thiết bị báo tín hiệu bảo đảm cho việc thoát nạn nhanh chóng, an toàn khi xảy ra cháy;
5. Hệ thống giao thông, bãi đỗ phục vụ cho phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động bảo đảm kích thước và tải trọng; hệ thống cấp nước chữa cháy bảo đảm yêu cầu phục vụ chữa cháy;
6. Hệ thống báo cháy, hệ thống chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác bảo đảm số lượng, vị trí lắp đặt và các thông số kỹ thuật phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của công trình;
7. Trong dự án và thiết kế phải có dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
* Luật Phòng cháy và chữa cháy, Luật số 27/2001-QH10, đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001. Ngày có hiệu lực: 04/10/2001;
* Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Ngày có hiệu lực: 16/5/2003;

* Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31 / 3 /2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ. Ngày có hiệu lực: 24/5/2004.

THỦ TỤC XIN ĐĂNG KÝ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ

THỦ TỤC XIN ĐĂNG KÝ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
I. Cơ sở pháp lý
Thông tư 02/2016/TT-BXD ban hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư
II. Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư 

  •  Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống thang máy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy, dụng cụ chữa cháy, các thiết bị dự phòng và các thiết bị khác thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung của tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư;
  • Cung cấp các dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác bảo đảm cho nhà chung cư hoạt động bình thường;
  • Các công việc khác có liên quan. 

III. Điều kiện của đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư
- Là tổ chức hoặc doanh nghiệp có chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản 1 Điều 28:
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư phải có đủ điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định sau đây:
a) Được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc Luật hợp tác xã và có chức năng quản lý vận hành nhà chung cư hoặc chức năng quản lý bất động sản;
b) Phải có tối thiểu các phòng hoặc bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, bao gồm kỹ thuật; bảo vệ, an ninh; dịch vụ, lễ tân và vệ sinh, môi trường;
c) Các thành viên Ban giám đốc và các cán bộ làm việc trong các phòng, bộ phận chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điểm b Khoản này phải có trình độ chuyên môn tương ứng với vị trí công việc và phải có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Bộ Xây dựng.
- Và phải có tên trong danh sách được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản và của Bộ Xây dựng. Đơn vị quản lý vận hành có thể là chủ đầu tư hoặc đơn vị khác theo quy định 

IV. Thành phần hồ sơ
Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao có chứng thực GPKD;
b) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập các phòng hoặc bộ phận chuyên môn nghiệp vụ (kỹ thuật; bảo vệ, an ninh; dịch vụ, lễ tân và vệ sinh, môi trườngvà danh sách cán bộ của các phòng, bộ phận này;
c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư của các thành viên Ban giám đốc, các trưởng, phó phòng, bộ phận và các trưởng, phó ca kỹ thuật, nghiệp vụ của đơn vị.

V. Trình tự + thời hạn giải quyết 
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định, Cục quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm xem xét, kiểm tra; trường hợp đủ điều kiện năng lực theo quy định thì phải có văn bản thông báo đủ điều kiện được quản lý vận hành nhà chung cư cho đơn vị gửi hồ sơ biết, Văn bản thông báo được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản và của Bộ Xây dựng để làm cơ sở cho hội nghị nhà chung cư tham khảo, quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành.
** Lưu ý: 

  • Chỉ có các đơn vị quản lý vận hành có tên trên Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản và của Bộ Xây dựng mới đủ điều kiện ký hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với Ban quản trị nhà chung cư hoặc người đại diện quản lý nhà chung cư.
  • Trường hợp sau khi được đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản và của Bộ Xây dựng mà đơn vị quản lý vận hành bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền phát hiện đơn vị này không còn đủ điều kiện về chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 thì Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm kiểm tra hoặc đề nghị Sở Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận hành đặt trụ sở chính kiểm tra, nếu không còn đủ điều kiện để thực hiện quản lý vận hành theo quy định thì thực hiện xóa tên khỏi Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản và của Bộ Xây dựng.

Monday, September 12, 2016

NỘI QUY BÃI ĐẬU XE

NỘI QUY BÃI ĐẬU XE


 
1.    Các loại xe phải đậu đúng tại nơi quy định một cách trật tự và ngăn nắp.

2.    Người đậu xe tại bãi được khuyến cáo là không nên để đồ đạc quí giá hay đồ dùng cá nhân tại xe của mình.

3.    Người đậu xe tại bãi phải tuân theo hướng dẫn của nhân viên bãi xe hay/và của nhân viên bảo vệ trực nhật thuộc Ban Quản lý tòa nhà.

4.    Người đậu xe tại bãi phải tuân thủ nghiêm ngặt các hướng ra-vào của bãi xe nhằm tránh gây ra nguy hiểm cho người và các xe cộ khác.

5.    Người đậu xe tại bãi phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn hại do họ gây ra toàn phần hay một phần đối với bãi xe hay đối với tài sản của tòa nhà.

6.    Không được đậu xe tại lối xe vào phía trước. Đây là điểm đỗ và đón khách thuê và những khách đến giao dịch.

7.    Chủ nhân phương tiện vận chuyển phải chịu trách nhiệm về tất cả mọi hành vi, sự cẩu thả hay sự chểnh mảng của tài xế riêng của họ.

8.    Phí đậu xe chỉ có giá trị cho một lượt vào.

9.    Vé đậu xe phát ra sẽ không được chuyển nhượng cho người khác.

10.  Không được phép xả rác và phóng uế tại bãi đậu xe.

11.  Bãi đậu xe là khu vực không được hút thuốc lá.

12.  Nghiêm cấm việc rửa xe tại bãi đậu xe.

13.  Nghiêm cấm việc sửa chữa xe tại bãi đậu xe trừ phi được sự chấp thuận của Ban Quản lý tòa nhà.

14.  Không được phép đánh bạc hay sử dụng các thức uống có cồn tại bãi đậu xe.

15.  Người sử dụng bãi xe không được phép ngủ lại qua đêm ở bãi đậu xe.

16.  Yêu cầu tất cả các tài xế phải ăn mặc phù hợp mọi lúc tại bãi đậu xe.

17.  Thẻ hay vé đậu xe các loại sẽ được phát tại trạm kiểm soát khi xe đến và sẽ được trả lại cho nhân viên bãi xe khi xe chạy ra khỏi bãi đậu xe.

18.  Ban quản lý tòa nhà hay/và nhân viên có trách nhiệm sẽ chỉ giao xe cho đúng người đang giữ thẻ xe, là chủ xe hay tài xế (của chủ xe). Ban quản lý tòa nhà được quyền giữ xe lại cho đến khi quyền sở hữu xe hay sự cho phép lấy xe được chứng minh rõ ràng; hay giữ xe lại cho đến khi thẻ/vé đậu xe được trả lại cho nhân viên bãi xe.

19.  Ban quản lý tòa nhà hay những nhân viên bãi đậu xe sẽ không phải chịu trách nhiệm về bất kì tổn hại, hư hỏng, mất mát đối với các phụ tùng, đồ đạc trên xe và bản thân xe do khách thuê hay những khách khác, những người có liên đới với tòa nhà, gây ra. Người sử dụng bãi đậu xe phải tự gánh chịu mọi rủi ro.

20.  Ban Quản Lý tòa nhà được quyền bổ sung, chỉnh sửa và huỷ bỏ những điều lệ của bãi đậu xe khi cần thiết mà không cần thông báo trước.

      
                                                                                           

                                                                                          VĂN PHÒNG QUẢN LÝ TÒA NHÀ

Nội quy tòa nhà văn phòng

NỘI QUY TOÀ NHÀ VĂN PHÒNG


  1. Đọc kỹ và tuân theo tất cả các thông báo của tòa nhà, cũng như các thông báo về an toàn, an ninh và các bảng hiệu.

2.    Các cá nhân không có trách nhiệm không được phép vào khu vực tòa nhà văn phòng. Các khách tham quan nên đăng ký ở bàn lễ tân tại đại sảnh.

3.    Đội bảo vệ sẽ mời ra ngoài tất cả các cá nhân không có nhiệm vụ, hoặc các cá nhân gây nhiễu loạn, hay đe dọa đến sự an toàn của các Khách thuê, khách hàng của họ, cũng như an ninh tòa nhà. 

4.    Không được phép bài bạc, hoặc có bất cứ hành động trái luật, trái đạo đức nào trong tòa nhà. 

  1. Không mang những thứ gây ra mùi khó chịu vào tòa nhà, điều này bao gồm luôn cả việc không mang sầu riêng vào.

  1. Không mang vật nuôi, hay thú vật vào tòa nhà.

  1. Không phân phát tờ rơi, hay tuyên truyền quảng cáo trong tòa nhà.

  1. Không gây ra tiếng ồn ào làm phiền các Khách thuê khác.

  1. Không mở các cửa sổ.

  1. Không gây cản trở thang máy hoặc sử dụng thang khách để vận chuyển các vật dụng cồng kềnh.

  1. Tất cả các Khách thuê và người sử dụng tòa nhà cần phải giữ tòa nhà (bao gồm khu vực công cộng và khu vực thuê) luôn luôn sạch sẽ và gọn gàng

  1. Rác phải được để trong các túi rác trước khi mang đến khu vực để rác.

  1. Trẻ em không được phép vào tòa nhà văn phòng nếu như không có người lớn bên cạnh.

  1. Việc vận chuyển hàng hóa ra vào phải thông qua tầng hầm và phải có sự sắp xếp trước với văn phòng quản lý.

  1. Mọi sự hư hại phải được báo cáo ngay với văn phòng quản lý để được xử lý. Các khách thuê và người sử dụng tòa nhà phải chịu trách nhiệm nếu gây ra hư hại do bất cẩn.

  1. Bảo hiểm thiệt hại tài sản, xâm phạm, cháy nổ, và các hiểm họa khác đã được sắp xếp với Chủ đầu tư. Tất cả khách thuê nên tự sắp xếp bảo hiểm tài sản cá nhân trong khu vực thuê.

  1. Hệ thống thoát nước cần phải được sử dụng đúng với chức năng của nó. Không đổ rác, bao ni lông, hoặc bất cứ vật lạ vào đường ống thoát nước. Khách thuê sẽ phải chịu trách nhiệm đối với việc gây hư hại hoặc lạm dụng.

  1. Khách thuê muốn ở lại khu vực thuê sau 18:00 phải thông báo với Văn phòng Quản lý trước 17.00. Không được phép ở qua đêm.

  1. Giờ làm việc hành chính của cao ốc văn phòng như sau:
                                          i.    Thứ Hai tới thứ Sáu             07:30 tới 18:00
                                         ii.    Thứ Bảy                            07:30 tới 12:00       

  1. Vì lợi ích của các khách thuê và người sử dụng tòa nhà được đặt ra hàng đầu, xin vui lòng báo cho văn phòng quản lý hoặc đội bảo vệ nếu như phát hiện có bất cứ hành động đáng nghi ngờ nào, hoặc bất cứ hiện tượng nào gây tác động xấu đến sự an toàn hay sức khỏe của các cá nhân trong tòa nhà.

  1. Đội bảo vệ tòa nhà trực 24 tiếng 1 ngày, 7 ngày 1 tuần, để đáp ứng và xử lý các trường hợp khẩn cấp, hoặc các đòi hỏi và thắc mắc. Số điện thoại của phòng bảo vệ là:  ???????



Phòng Quản Lý

The Management Office.

NỘI QUI ĐỐI VỚI NHÀ THẦU VÀO THI CÔNG TRONG TÒA NHÀ

NỘI QUI ĐỐI VỚI NHÀ THẦU
VÀO THI CÔNG TRONG TÒA NHÀ

********



1.      Nhà thầu phải đăng ký tất cả nhân sự vào làm việc tại tòa nhà (phải có CMND).

2.      Thời gian làm việc như sau:
-         Thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 8:00 – 11:30 chiều từ 13:00 – 17:00
-         Thứ bảy : Sáng từ 8:00 – 12:00
-         Sau thời gian trên là ngoài giờ làm việc.
Lưu ý: nếu nhà thầu làm việc ngoài giờ phải đóng tiền phí quản lý là 200.000 VNĐ.

3.      Nhân viện làm việc trong tòa nhà phải đeo thẻ tạm thời của tòa nhà cấp trong suốt thời gian thi công. Thẻ này phải được trả lại cho đội bảo vệ tòa nhà khi rời khỏi tòa nhà.

4.      Tất cả các dụng cụ đồ nghề cá nhân của nhà thầu phải được đăng ký tại phòng bảo vệ của tòa nhà. Nhà thầu phải tự quản lý dụng cụ hoặc trang thiết bị, mọi mất mác tòa nhà sẽ không chịu trách nhiệm.

5.      Vận chuyển hàng hóa của nhà thầu hoặc khách phải được sự chấp thuận của Văn Phòng Quản Lý tòa nhà.

6.      Trước khi thi công ảnh hưởng đến việc khoan trần, cắt sàn (> 3 cm), di dời máy lạnh, hệ thống đầu báo khói, chữa cháy tự động phải diền vào giấy phép thi công các hạng mục trình BQL tòa nhà duyệt.

7.      Sàn nhà phải được trải tấm vải bạt trải bên dưới với tấm ván ép đặt lên trên.

8.      Những vật liệu có kích thước lớn hoặc nặng cần vận chuyển phải được che kính và bao bọc cẩn thận bằng vải bạt trước khi vận chuyển.

9.      Không được phép hút thuốc, đốt lửa trong tòa nhà.

10. Phải dọn sạch rác, phế liệu sau khi rời khỏi khu vực làm việc.

11. Không được hàn xì trừ khi có giấy phép chấp thuận của chủ tòa nhà.

12. Bảo đảm không che lấp hoặc sử dụng hay đụng chạm đến các hệ thống phòng chống lửa như thiết bị vòi phun và bình chữa cháy.

13. Không được đem thức ăn, thức uống, ngủ nghỉ trong tòa nhà.

14. Không được đi vào những khu vực ngoài khu vực làm việc.

15. Nhân viên phải ăn mặc chỉnh tề, đi giày trong suốt thời gian thi công tại tòa nhà.

16. Luôn luôn phải có người có trách nhiệm trong khu vực làm việc.

17. Không được phép sử dụng thang máy để di chuyển, chỉ sử dụng thang bộ ngoài trời.

·        Nếu nhà thầu hoặc công nhân vi phạm bất kỳ quy định nào nêu trên, đơn vị Quản Lý sẽ phạt với số tiền là 200.000 VNĐ/ 1 lần vi phạm và được yêu cầu người đó rời khỏi tòa nhà. Mức phạt có thể cao hơn phụ thuộc vào mức độ vi phạm làm hư hại đến tài sản của tòa nhà.

 
            VĂN PHÒNG QUẢN LÝ TÒA NHÀ

Hệ Thống điện tòa nhà


Hệ thống bơm dầu tòa nhà


Phần Mền Quản lý tòa nhà


Sunday, September 11, 2016

QUY TẮC BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM CÔNG CỘNG

QUY TẮC BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM CÔNG CỘNG

Căn cứ vào các  điều kiện, điều khoản, các điểm loại trừ và các hạn mức trách nhiệm nêu trong Quy tắc bảo hiểm va Giấy chứng nhận bảo hiểm, trên cơ sở yêu cầu bảo hiểm và các kê khai của Người được bảo hiểm và Người được bảo hiểm đã thanh toán phí bảo hiểm cho Công ty Cổ phần Bảo hiểm XYZ (sau đây gọi là “Bảo hiểm XYZ”), Bảo hiểm XYZ sẽ bồi thường cho Người được bảo hiểm:


1.       Tất cả các khoản tiền mà Người được bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý phải bồi thường đối với
1.1     những thiệt hại bất ngờ về người (thương tật hoặc ốm đau),
1.2     những tổn thất hay thiệt hại bất ngờ về tài sản
phát sinh từ hoạt động kinh doanh trong thời hạn bảo hiểm và trong phạm vi địa lý quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm và xảy ra hoặc gây nên như miêu tả trong phần mô tả rủi ro ghi trong Giấy yeu cầu bảo hiểm;

2.       Tất cả các khoản phí tổn và chi phí kiện tụng
2.1      bồi hoàn cho bên nguyên đơn chống lại Người được bảo hiểm,
2.2     đã phát sinh với sự đồng ý bằng văn bản của Bảo hiểm XYZ  
đối với bất kỳ khiếu nại nào đoi Người được bảo hiểm bồi thường và việc bồi thường đó phù hợp với các qui định trong Quy tắc bảo hiểm này;
VỚI ĐIỀU KIỆN là trách nhiệm của Bảo hiểm XYZ  đối với tất cả các khoản bồi thường trả cho một hay nhiều bên nguyên đơn về một hay nhiều sự cố phát sinh từ cùng một sự cố hay có thể qui kết cho cùng một sự cố hay nguyên nhân đầu tiên sẽ không vượt quá giới hạn bồi thường qui định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm đối với một sự cố, va đối với tất cả các thương tật về người và tổn thất hay thiệt hại về tài sản là hậu quả của tất cả các sự cố phát sinh trong suốt thời hạn được bảo hiểm sẽ không vượt quá hạn mức trách nhiệm qui định trong Giấy chưng nhận bảo hiểm đối với mỗi thời hạn bảo hiểm.
Trong trường  hợp Người được bảo hiểm chết, Bảo hiểm XYZ  sẽ bồi thường trách nhiệm mà Người được bảo hiểm phải gánh chịu cho đại diện của Người được bảo hiểm theo các điều khoản và các hạn mức qui định trong Quy tắc bảo hiểm, với điều kiện là người đại diện đó phải tuân thủ, thực hiện đầy đủ các điều khoản, các điểm loại trừ, các hạn mức trách nhiệm, và các điều kiện của Quy tắc bảo hiểm này như thể chính họ là Người được bảo hiểm.

Các điểm loại trừ

Quy tắc bảo hiểm này không bảo hiểm:

1        Trách nhiệm đối với thương tật, ốm đau về người hoặc tổn thất hay thiệt hại về tài sản là hậu quả của một hành động hoặc sai sót có tính chất cố ý của Người được bảo hiểm và có thể qui kết một cách hợp lý cho tính chất hay tình huống của hành động hay sai sót như vậy;

2        Trách nhiệm mà Người được bảo hiểm chấp nhận theo một thỏa thuận riêng, trừ khi Người được bảo hiểm đương nhiên phải chịu trách nhiệm đó cho dù có thỏa thuận đó hay không;

3        Trách nhiệm đối với thương tật, ốm đau của bất kỳ người nào theo một hợp đồng dịch vụ hay học nghề ky với Người được bảo hiểm, nếu đó là trách nhiệm đối với thương tật hay ốm đau phát sinh trong quá trình người đó làm thuê cho Người được bảo hiểm hay trách nhiệm đối với các khoản mà Người được bảo hiểm buộc phải trả theo các quy định của pháp luật liên quan đến bệnh nghề nghiệp;

4.       Trách nhiệm đối với tổn thất hay thiệt hại về tài sản
4.1     thuộc sở hữu của Người được bảo hiểm,
4.2     thuộc quyền kiểm soát, quản lý của Người được bảo hiểm hay của người làm công hay người đại lý cho Người được bảo hiểm,
4.3     gây nên bởi hoặc xảy ra do hoặc liên quan tới hoặc phát sinh từ việc cháy nổ thiết bị, dụng cụ đốt nóng sử dụng gắn với nồi hơi hoặc nồi hơi hoặc các thiết bị hơi nước khác hoạt động bằng áp lực bên trong của hơi nước và thuộc quyền sở hữu, cai quản, kiểm soát của Người được bảo hiểm hay người đại lý hoặc người làm thuê của họ;

5.            Trách nhiệm đối với thương tật, ốm đau về người, tổn thất hay thiệt hại về tài sản gây nên bởi, xảy ra do, phát sinh từ hoặc có liên quan đến
5.1     thang máy, thang nâng, băng tải hoặc cần cẩu thuộc quyền sở hữu, cai quản, sử dụng của Người được bảo hiểm hay Người được bảo hiểm có trách nhiệm bảo dưỡng, trừ khi những tài sản này được liệt kê trong mục "Máy móc" của Giấy chứng nhận bảo hiểm,
5.2     việc Người được bảo hiểm hay người đại diện của họ sở hữu, chiếm hữu hoặc sử dụng
5.2.1   xe cơ giới hay máy móc tự hành cùng rơ moóc theo xe, kể cả xe chạy bằng bánh xe hay bánh xích có giấy phép lưu hành trên công lộ hay bắt buộc phải có giấy chứng nhận bảo hiểm xe cơ giới, kể cả việc bốc xếp hay dỡ hàng, phân phối hay thu nhận hàng của các phương tiện cơ giới, máy móc, rơ moóc đó trong phạm vi giới hạn của tuyến đường chuyên chở hay trên công lộ,
5.2.2   bất cứ tàu thuyền nào không được qui định cụ thể trong mục "Máy móc" của  Giấy chứng nhận bảo hiểm, bao gồm cả việc bốc xếp và dỡ hàng từ các phương tiện đó;
5.3     tư vấn về chuyên môn hay tư vấn khác hoặc điều trị (trừ trường hợp điều trị cấp cứu) được thực hien hay điều hành hay bỏ qua do Người được bảo hiểm,

5.4     bất kỳ hàng hoá hay bao bì chứa hàng hoá mà người được bảo hiểm cung cấp, sửa chữa, tân trang, cho thuê hay xử lý mà không còn thuộc quyền sử dụng hay kiểm  soát của Người được bảo hiểm,
5.5     việc Người được bảo hiểm sở hữu hay chiếm giữ bất kỳ khu đất hoặc ngôi nhà nào không qui định cụ thể trong mục "Nhà cửa" của Giấy chứng nhận bảo hiểm,
5.6     tai nạn xảy ra với tàu, thuyền do hậu quả của điều kiện hay tình trạng không phù hợp của bến cảng, bến tàu, bến đỗ;

6.       Trách nhiệm đối với thương tật hay ốm đau của một người nào đó, hoặc tổn thất hay thiệt hại về tài sản hoặc đất đai hoặc nhà cửa do chấn động hay dịch chuyển hoặc suy yếu hệ thống kết cấu chịu lực và địa chất công trình;

7.       Trách nhiệm trực tiếp hay gián tiếp gây ra bởi hoặc thông qua hoặc do hậu quả của việc ô nhiễm hay nhiễm bẩn;

8.       Mọi trách nhiệm pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra bởi hay qui kết cho hoặc phát sinh từ
8.1     bức xạ ion hóa hay nhiễm phóng xạ từ nguyên liệu hạt nhân hay chất thải hạt nhân do đốt cháy nhiên liệu hat nhân (bao gồm cả quá trình tự đốt cháy hay quá trình phân hạch hạt nhân),
8.2     các thuộc tính phóng xạ, độc hại, nổ hay các thuộc tính nguy hiểm khác của thiết bị nổ hạt nhân, nguyên liệu vũ khí hạt nhân hay các chất co thành phần cấu tạo hạt nhân,
8.3     nhiễm bệnh do chất amiăng hay các bệnh tật có liên quan khác (bao gồm cả ung thư) phát sinh từ qui trình sản xuất hay mua bán, phân phối lưu kho hay sử dụng các chất amiăng, sản phẩm amiăng và/hoặc các sản phẩm có thành phần amiăng;

9.            Trách nhiệm trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi, phát sinh từ hay xảy ra thông qua hoặc do hậu quả của
9.1     chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước ngoài, chiến sư hay các hoạt động chiến tranh (dù có tuyên chiến hay không tuyên chiến),
9.2     nội chiến, khởi nghĩa, bạo động của quần chúng có qui mô hoặc có thể phát triển thành khởi nghĩa của quần chúng, binh biến, đảo chính cách mạng, âm mưu, tiếm quyền,
9.3     thiết quân luật hay công bố tình trạng khẩn cấp hay bất kỳ một sự kiện hoặc nguyên nhân nào dẫn đến việc công bố hay duy trì tình trạng thiết quân luật hay tình trạng khẩn cấp.
9.4     hành động cua bất kỳ người nào thay mặt hay có liên quan đến một tổ chức có những hành động nhằm trực tiếp lật đổ bằng vũ lực chính phủ hợp hiến hay chính phủ thực tại hoặc tác động đến chính phủ đó bằng khủng bố, vũ lực, cướp phá hay cướp bóc có liên quan đến những sự kiện nói trên.

Trong những điểm loại trừ này, cụm từ "tàu thuyền" sẽ bao hàm mọi tàu, thuyền, xuồng hay vật nổi nào khác dùng để vận chuyển hay đi lại trên nước hay trên khong.

Các điều kiện

Quy tắc bảo hiểm và Giấy chứng nhận bảo hiểm sẽ được đọc cùng với nhau như là một hợp đồng và mọi từ hay cụm từ được gán một ý nghĩa cụ thể ở bất cứ phần nào của Quy tắc bảo hiểm hay Giấy chứng nhận bảo hiểm vẫn sẽ mang ý nghĩa như vậy dù nó xuất hiện ở bất kỳ chỗ nào.

1.       Trong trường hợp phát sinh một sự cố có thể dẫn đến khiếu nại đòi bồi thường theo Quy tắc bảo hiểm này, Người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho Bảo hiểm XYZ càng sớm càng tốt. Mọi thư từ, đơn khiếu nại, giấy triệu tập của toà án và các giấy tờ khác có liên quan phải được thông báo hoặc chuyển ngay cho Bảo hiểm XYZ  khi nhận được.

2.       Nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của Bảo hiểm XYZ thì Người được bảo hiểm không được từ chối trách nhiệm, thương lượng hay chấp nhận, đề xuất, hứa hẹn hay thanh toán bất kỳ khoản nào có liên quan đến sự cố hay khiếu nại, và Bảo hiểm XYZ  nếu thấy cần thiết có quyền tiếp quản và thực hiện với danh nghĩa của Người được bảo hiểm việc biện hộ chống lại bất kỳ khiếu nại nào hay tiến hành khiếu kiện nhân danh Người được bảo hiểm bằng chi phí của mình và vì quyền lợi của mình đối với bất kỳ khiếu nại nào trong việc bồi thường hay bồi hoàn hay trả các khoản khác cho bất kỳ người nào. Bảo hiểm XYZ  cũng có quyền tự do tiến hành các thủ tục giải quyết khiếu nại đó, và Người được bảo hiểm phải cung cấp mọi thông tin và hỗ trợ nếu Bảo hiểm XYZ  yêu cầu.

3.       Trong trường hợp có khiếu nại về thương tật, ốm đau, tổn thất hay thiệt hại, Bảo hiểm XYZ  có thể trả cho Người được bảo hiểm số tiền bảo hiểm tối đa qui định trong hợp đồng bao hiểm cho sự cố đó hoặc với một số tiền nhỏ hơn tuỳ theo kết quả giải quyết khiếu nại nảy sinh từ sự cố đó. Sau khi đã bồi thường, Bảo hiểm XYZ  sẽ không phải chịu thêm trách nhiệm đối với sự cố đó nữa trừ trách nhiệm thanh toán các chi phí kiện tụng đã phát sinh trước ngày thanh toán tiền bồi thường.

4.       Nếu tại thời điểm phát sinh khiếu nại theo hợp đồng bảo hiểm này có một hợp đồng bảo hiểm nào khác cùng bảo hiểm cho rủi ro đó hay một phần rủi ro đó, thì Bảo hiểm XYZ  sẽ chỉ bồi thường cho phần trách nhiệm của mình trong khiếu nại đó theo tỷ lệ.

5.       Với mục đích kiểm tra và xem xét tổn thất, Bảo hiểm XYZ  hoặc được ủy quyền hay đại lý của Bảo hiểm XYZ  vào bất kỳ thời điểm hợp lý nào cũng có quyền đến hiện trường hoặc bất kỳ địa điểm nào được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này hoặc nơi xảy ra thương tật ốm đau, tổn thất hay thiệt hại và có thể yêu cầu giữ nguyên hiện trường để kiểm tra trong một thời gian hợp lý, và Người được bảo hiểm phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Bảo hiểm XYZ  làm nhiệm vụ đó.

6.       Người được bảo hiểm phải tiến hành mọi biện pháp hợp lý nhằm ngăn chặn khả năng xảy ra thương tật, ốm đau, mất mát hay thiệt hại có thể dẫn đến khiếu nại theo Quy tắc bảo hiểm này.

7.       Hợp đồng bảo hiểm có thể được huỷ bỏ vào bất cứ thời điểm nào với điều kiện Bảo hiểm XYZ  gửi thông báo trước 30 ngày bằng thư bảo đảm cho địa chỉ mới nhất của Người được bảo hiểm, và trong trường hợp đó, Bảo hiểm XYZ  sẽ hoàn trả phí bảo hiểm theo tỷ lệ cho Người được bảo hiểm (sau khi đã điều chỉnh phí theo qui định nêu trong Điều kiện 8 nếu cần thiết) theo số ngày còn lai của thời hạn bảo hiểm.

8.       Nếu phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm được tính trên cơ sở ước tính của Người được bảo hiểm, thì Người được bảo hiểm phải duy trì việc ghi chép chính xác tất cả các chi tiết có liên quan đến việc tính toán đó và cho phép Bảo hiểm XYZ  vào bất kỳ lúc nào cũng có thể kiểm tra các ghi chép đó. Trong vòng một tháng kể từ ngày hết hiệu lực của thời hạn bảo hiểm, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Bảo hiểm XYZ  các chi tiet và thông tin có liên quan nếu Bảo hiểm XYZ  yêu cầu. Số phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm đó sẽ được điều chỉnh lại trên cơ sở các thông tin này và Bảo hiểm XYZ  sẽ yêu cầu trả thêm hay hoàn lại cho Người được bảo hiểm số phí chênh lệch theo đúng thực tế, tuy nhiên, phải tuân theo mức phí tối thiểu qui định trong hợp đồng bảo hiểm.

9.       Mọi tranh chấp phát sinh theo Quy tắc bảo hiểm này sẽ được quyết định bởi một Trọng tài do hai bên chỉ định bằng văn bản, hoặc nếu hai bên không nhất trí được một Trọng tài chung thì mỗi bên chỉ định một Trọng tài bằng văn bản trong vòng một tháng kể từ khi một trong hai bên nhận được văn bản của bên kia yêu cầu chọn trọng tài khác, hoặc trong trường hợp hai Trọng tài không nhất trí được với nhau thì cùng nhau chỉ định một Trọng tài chung bằng văn bản trước khi đưa tranh chấp ra giải quyết. Trọng tài chung sẽ cùng với hai Trọng tài kia và chủ tọa các cuộc họp để giải quyết tranh chấp. Phán quyết của cuộc họp sẽ là điều kiện tiên quyết đối với tính chất đúng đắn của việc khiếu tố chống XYZ.     


10.     Việc thực hiện và tuân thủ đầy đủ mọi điều kiện, điều khoản và các điều khoản bổ sung  của Quy tắc bảo hiểm này, trong chừng mực chúng liên quan tới những việc mà Người được bảo hiểm phải thực hiện hoặc phải tuân theo, cũng như việc khai báo và trả lời trung thực các câu hỏi nêu trong Giấy yêu cầu bảo hiểm sẽ là điều kiện tiên quyết để ràng buộc trách nhiệm của Bảo hiểm XYZ  trong việc bồi thường cho Người được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này.